Bước tới nội dung

266 Aline

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
266 Aline
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện17 tháng 5 năm 1887
Tên định danh
(266) Aline
A887 KA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát47.888 ngày (131,11 năm)
Điểm viễn nhật3,24229 AU (485,040 Gm)
Điểm cận nhật2,36559 AU (353,887 Gm)
2,80394 AU (419,463 Gm)
Độ lệch tâm0,156 33
4,70 năm (1715,0 ngày)
17,79 km/s
53,2036°
0° 12m 35.708s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo13,3989°
235,904°
150,489°
Trái Đất MOID1,38832 AU (207,690 Gm)
Sao Mộc MOID2,21947 AU (332,028 Gm)
TJupiter3,266
Đặc trưng vật lý
Kích thước109,09±2,9 km[1]
107,95 ± 6,62 km[2]
Khối lượng(4,15 ± 0,42) × 1018 kg[2]
Mật độ trung bình
6,29 ± 1,32 g/cm3[2]
13,018 giờ (0,5424 ngày)[1]
13,02 h[3]
0,0448±0,003
8,80

Aline (định danh hành tinh vi hình: 266 Aline) là một tiểu hành tinh khá lớn ở vành đai chính. Ngày 17 tháng 5 năm 1887, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Aline khi ông thực hiện quan sát ở Viên và hình như được đặt theo tên người con gái của nhà thiên văn học Edmund Weiss.

266 Aline là một tiểu hành tinh kiểu C tối và thành phần cấu tạo của nó có lẽ là chondrite cacbonat nguyên thủy.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “266 Aline”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  3. ^ Pilcher, Frederick (tháng 7 năm 2012), “Rotation Period Determinations for 46 Hestia, 223 Rosa, 225 Henrietta, 266 Aline, 750 Oskar, and 765 Mattiaca”, The Minor Planet Bulletin, 39 (3), tr. 171–173, Bibcode:2012MPBu...39..171P.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]